Kiến Thức

Chứng cứ là gì? Nguồn của chứng cứ?

Chứng cứ là thứ vô cùng quan trọng để giải quyết các vụ án nhằm bảo vệ lợi ích của đương sự. Tuy nhiên, không phải ai cũng nắm rõ quy định của pháp luật về chứng cứ. Để bạn hiểu rõ hơn về vấn đề này, chúng tôi sẽ giải đáp cho bạn nội dung bằng chứng qua bài viết dưới đây.

Chứng cứ là gì? Nguồn của chứng cứ? - Quy định pháp luật về chứng cứ

1. Bằng chứng là gì?

Chứng cứ trong vụ án dân sự là vật có thật do đương sự và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác giao nộp, xuất trình cho Tòa án trong quá trình tố tụng hoặc được Tòa án thu thập theo trình tự, thủ tục. Thủ tục do Bộ luật Dân sự 2015 quy định và được Tòa án sử dụng làm căn cứ để xác định tình tiết khách quan của vụ án cũng như xác định yêu cầu, phản đối của đương sự là có căn cứ và đúng pháp luật.

2. Nguồn bằng chứng

Bằng chứng được thu thập từ các nguồn sau:

  • Dữ liệu điện tử có thể đọc được, nghe được, trực quan.
  • Chứng cớ.
  • Tuyên bố của nguyên đơn.
  • Lời khai của các nhân chứng.
  • Kết luận thanh tra.
  • Biên bản kết quả thẩm định tại chỗ.
  • Kết quả định giá tài sản, định giá tài sản.
  • Văn bản ghi lại các sự kiện, hành vi pháp lý do người có thẩm quyền thực hiện.
  • Văn bản công chứng, chứng thực.
  • Các nguồn khác theo quy định của pháp luật.

Chứng cứ là gì?

3. Căn cứ xác định chứng cứ

  • Tài liệu đọc được nội dung được coi là chứng cứ nếu là bản chính, bản sao được công chứng, chứng thực hợp pháp hoặc được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cung cấp, chứng thực.
  • Tài liệu nghe, nhìn được coi là bằng chứng nếu được người giữ tài liệu trình bày kèm theo bản tường trình về nguồn gốc của tài liệu đó nếu người đó tự ghi âm, ghi hình hoặc bằng văn bản có xác nhận của người nắm giữ tài liệu đó. tài liệu. cung cấp cho người trình bày nguồn gốc của tài liệu hoặc một bản tường trình bằng văn bản về các sự kiện liên quan đến việc ghi âm hoặc ghi hình.
  • Thông điệp dữ liệu điện tử được thể hiện dưới hình thức trao đổi dữ liệu điện tử, văn bản điện tử, thư điện tử, điện tín, điện báo, fax và các hình thức tương tự khác theo quy định của pháp luật về giao thông vận tải. bản dịch điện tử.
  • Vật chứng là vật chứng phải là hiện vật gốc liên quan đến vụ án.
  • Lời khai của đương sự và lời khai của người làm chứng được coi là chứng cứ nếu được ghi thành văn bản, băng ghi âm, ghi hình, băng hình, đĩa hình hoặc thiết bị khác có chứa âm thanh, hình ảnh theo quy định của pháp luật. quy định hoặc làm chứng bằng miệng trước tòa.
  • Kết luận giám định được coi là chứng cứ nếu việc giám định được tiến hành đúng thủ tục theo quy định của pháp luật.
  • Biên bản kết quả thẩm định tại chỗ được coi là bằng chứng nếu việc thẩm định được thực hiện đúng thủ tục theo quy định của pháp luật.
  • Kết quả định giá tài sản, kết quả thẩm định giá tài sản được coi là chứng cứ nếu việc định giá, thẩm định được thực hiện đúng thủ tục theo quy định của pháp luật.
  • Văn bản ghi sự kiện, hành vi pháp lý do người có thẩm quyền lập tại chỗ được coi là chứng cứ nếu việc ghi chép sự kiện, hành vi pháp lý được thực hiện đúng thủ tục do pháp luật quy định. .
  • Văn bản được công chứng, chứng thực được coi là chứng cứ nếu việc công chứng, chứng thực được thực hiện theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.
  • Các nguồn khác theo quy định của pháp luật được xác định là chứng cứ theo điều kiện và thủ tục do pháp luật quy định.

4. Giao nộp tài liệu chứng cứ theo quy định pháp luật

Trong quá trình Tòa án giải quyết vụ án dân sự, đương sự có quyền và nghĩa vụ giao nộp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án. Trường hợp tài liệu, chứng cứ đã giao không đủ căn cứ để giải quyết thì Thẩm phán yêu cầu đương sự giao bổ sung tài liệu, chứng cứ. Nếu đương sự không giao nộp hoặc không giao tài liệu, chứng cứ theo yêu cầu của Tòa án mà không có lý do chính đáng thì căn cứ vào tài liệu, chứng cứ mà đương sự đã giao nộp và Tòa án đã phê chuẩn quyết định. . thu theo quy định để giải quyết các vụ việc dân sự.

Việc đương sự giao nộp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án phải được lập thành biên bản. Biên bản phải ghi rõ tên, hình thức, nội dung, đặc điểm của tài liệu, chứng cứ; số lượng bản sao, số trang chứng cứ và thời gian nhận; chữ ký hoặc điểm chỉ của bên giao, chữ ký của bên nhận và dấu của Tòa án. Biên bản phải được lập thành hai bản, một bản lưu vào hồ sơ vụ việc dân sự, một bản giao cho đương sự giao nộp chứng cứ. Đương sự giao nộp cho Tòa án tài liệu, chứng cứ bằng tiếng dân tộc thiểu số hoặc tiếng nước ngoài phải kèm theo bản dịch ra tiếng Việt được công chứng, chứng thực hợp pháp.

Thời hạn giao tài liệu, chứng cứ do Thẩm phán được phân công thụ lý vụ án quy định nhưng không quá thời hạn chuẩn bị xét xử theo thủ tục sơ thẩm hoặc thời hạn chuẩn bị giải quyết việc dân sự theo quy định. của Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Trường hợp sau khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm, ra quyết định mở phiên họp giải quyết việc dân sự thì đương sự cung cấp, giao nộp tài liệu. , chứng cứ mà Tòa án đã yêu cầu giao mà đương sự không giao được vì lý do chính đáng thì đương sự phải chứng minh lý do của việc chậm giao tài liệu, chứng cứ. Đối với tài liệu, chứng cứ mà trước đó Tòa án chưa yêu cầu đương sự giao nộp hoặc tài liệu, chứng cứ mà đương sự không biết được trong quá trình giải quyết vụ án theo thủ tục sơ thẩm thì đương sự có quyền giao nộp tài liệu, chứng cứ. cho các bên liên quan. nộp hoặc trình bày tại phiên tòa sơ thẩm, phiên họp giải quyết việc dân sự hoặc các giai đoạn tố tụng tiếp theo của việc giải quyết vụ án dân sự.

Khi đương sự giao nộp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án thì phải sao và gửi tài liệu, chứng cứ đó cho đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của đương sự; đối với tài liệu, chứng cứ quy định tại khoản 2 Điều 109 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015 hoặc tài liệu, chứng cứ không gửi được thì phải thông báo bằng văn bản cho đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của họ. của những người tham gia tố tụng khác.

5. Phương pháp xác minh, thu thập chứng cứ

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình thu thập tài liệu, chứng cứ bằng các biện pháp sau đây:

  • Thu thập các tài liệu có thể đọc được, nghe được và trực quan; thông điệp dữ liệu điện tử;
  • Thu thập bằng chứng;
  • Xác định nhân chứng và lấy xác nhận của nhân chứng;
  • Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân sao chụp hoặc cung cấp tài liệu liên quan đến việc giải quyết vụ án mà cơ quan, tổ chức, cá nhân đó đang lưu giữ, quản lý;
  • Yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp xã chứng thực chữ ký của người làm chứng;
  • Yêu cầu Tòa án thu thập tài liệu, chứng cứ nếu đương sự không thu thập được tài liệu, chứng cứ;
  • Yêu cầu Tòa án ra quyết định trưng cầu giám định, định giá tài sản;
  • Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện các công việc khác theo quy định của pháp luật

Đây là lời khuyên của chúng tôi.

XEM THÊM TẠI: https://metaboliccookingreviews.org/

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *