Dịch vụ công thiết yếu là gì? Đây là câu hỏi được nhiều người quan tâm khi mới đây, Công an TP Hà Nội đã đề xuất nhóm đối tượng được cấp phép đường bộ trên địa bàn Hà Nội từ ngày 6/9, trong đó có các doanh nghiệp hoạt động dịch vụ công ích. cần thiết.
Mục lục
1. Thế nào là dịch vụ công ích thiết yếu?
Dưới đây là một số khái niệm về dịch vụ công thiết yếu theo văn bản quy phạm pháp luật chúng tôi xin mời các bạn tham khảo:
Căn cứ pháp lý: Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2014
Theo luật sư Phạm Hải Long, Đoàn Luật sư TP.Hà Nội, các văn bản quy phạm pháp luật có đề cập đến một số khái niệm về dịch vụ công thiết yếu như Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định:
Sản phẩm, dịch vụ công là sản phẩm, dịch vụ thiết yếu đối với đời sống kinh tế – xã hội của đất nước, cộng đồng dân cư trên một vùng lãnh thổ mà Nhà nước cần bảo đảm vì lợi ích chung hoặc để bảo vệ công cộng. bảo đảm quốc phòng, an ninh và việc sản xuất, cung ứng các sản phẩm, dịch vụ này theo cơ chế thị trường khó bù đắp chi phí.
Theo Khoản 4 Điều 3 Nghị định 32/2019 / NĐ-CP quy định về giao nhiệm vụ, đặt hàng, đấu thầu cung ứng sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn chi thường xuyên và cố định. nghĩa vụ công ích là:
Sản phẩm, dịch vụ công ích là sản phẩm, dịch vụ mà việc sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ theo cơ chế thị trường khó bao hàm hoặc sản phẩm, dịch vụ có tính chất đặc thù. ; được Nhà nước hỗ trợ phần chênh lệch giữa giá tiêu dùng, giá sản phẩm, dịch vụ theo quy định của Nhà nước hoặc phần chênh lệch giữa số tiền mà người thụ hưởng sản phẩm, dịch vụ công ích phải trả theo quy định của Nhà nước. , với chi phí hợp lý của nhà sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích để sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích do Nhà nước đặt hàng (hoặc giao nhiệm vụ theo quy định của pháp luật chuyên ngành). ngành nếu có).
2. Những dịch vụ nào là lợi ích công cộng thiết yếu?
Theo Công văn 2601 / KGVX do Văn phòng Chính phủ ban hành ngày 3/4/2020 về việc thực hiện Chỉ thị số 16 của Thủ tướng Chính phủ quy định rõ các cơ sở sản xuất, kinh doanh, xây dựng thuộc danh mục hoạt động. các dịch vụ công thiết yếu.
Danh sách này bao gồm các nhà máy, cơ sở sản xuất, công trình giao thông, xây dựng; cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ và các mặt hàng thiết yếu như lương thực, thực phẩm, dược phẩm, xăng dầu, điện, nước, chất đốt.
Ngoài ra, danh mục các hoạt động dịch vụ công thiết yếu bao gồm các cơ sở giáo dục, ngân hàng và kho bạc; cơ sở cung cấp dịch vụ liên quan trực tiếp đến ngân hàng và hỗ trợ hoạt động kinh doanh như công chứng, luật sư, đăng ký, đăng ký giao dịch bảo đảm; chứng khoán, bưu chính viễn thông, dịch vụ vận tải, xuất nhập khẩu hàng hóa, khám chữa bệnh, ma chay.
Các đơn vị trên được phép hoạt động tại các địa phương tiếp tục thực hiện TTXH theo Chỉ thị 16 và là đơn vị thuộc nhóm do Công an cấp xã cấp giấy phép đi lại (nhóm 6).
3. Dịch vụ công ích thiết yếu bao gồm những gì?
Sau đây là một số dịch vụ công ích thiết yếu bảo đảm an sinh xã hội mà doanh nghiệp nhà nước cung cấp theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định 32/2018 / NĐ-CP:
a) Dịch vụ bưu chính công ích;
b) Xuất bản (không bao gồm lĩnh vực in và phát hành xuất bản phẩm);
c) Hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp theo quy định của Chính phủ;
d) Quản lý, khai thác hệ thống công trình thủy lợi liên tỉnh, liên huyện, kè đá lấn biển theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
đ) Quản lý, khai thác, vận hành hệ thống kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia và đường sắt đô thị; khai thác vận tải đường sắt quốc gia và đường sắt đô thị;
e) Dịch vụ không lưu, dịch vụ thông báo tin tức hàng không, dịch vụ tìm kiếm, cứu nạn;
g) Bảo đảm an toàn hàng hải (không bao gồm nạo vét, duy tu luồng hàng hải công cộng);
h) Các trường hợp khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm danh mục các dịch vụ công tại Nghị định 32/2019 / NĐ-CP.
4. Đơn đề nghị cấp giấy đi đường từ 6/9
Mời các bạn tải mẫu đơn đề nghị cấp giấy đi đường từ 6/9 tại Đây.
5. Hướng dẫn cấp giấy đi đường cho người làm dịch vụ công ích thiết yếu
– Bước 1: Các đơn vị, tổ chức, cá nhân liên hệ với các Sở, ngành tương ứng (Sở Công Thương, GTVT, Xây dựng, TTTT, LĐ-TB & XH, NN & PTNT, v.v.) để gửi đơn (qua email ) đính kèm. theo 03 hồ sơ danh sách đề nghị cấp giấy phép đường bộ gồm: Danh sách cá nhân (theo Mẫu số 03); Danh sách người điều khiển xe mô tô và danh sách người điều khiển xe ô tô (theo Mẫu số 02) (Công an Thành phố sẽ cung cấp mẫu cho các Sở, ngành chủ quản để thống nhất trong toàn Thành phố).
– Bước 2: Căn cứ vào hồ sơ đề nghị của các cơ quan, doanh nghiệp, đơn vị, tổ chức, cá nhân có nhu cầu; trên cơ sở các đối tượng theo Chỉ thị 16 của Thủ tướng Chính phủ, chỉ đạo của UBND TP; cơ quan chủ quản tổ chức rà soát (đồng ý hoặc không đồng ý) và gửi kết quả rà soát đến các đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức, cơ quan, cá nhân có nhu cầu. Đồng thời, gửi danh sách được duyệt (theo 03 file danh sách đề nghị cấp giấy phép đường bộ gồm: Danh sách cá nhân (theo Mẫu số 03); Danh sách người điều khiển xe mô tô và danh sách người điều khiển xe ô tô theo Đơn (theo Mẫu số 02) gửi Cục Cảnh sát giao thông để cấp giấy phép đường bộ.
– Bước 3: Căn cứ vào danh sách đề nghị của cơ quan chủ quản, Cục CSGT cấp giấy phép đường bộ, cụ thể:
+ Cấp thẻ đi đường có mã định danh cho người điều khiển xe ô tô và gửi đến các cơ quan chủ quản (qua email đã được hệ thống xác nhận). Cơ quan chủ quản chuyển giấy đi đường có mã định danh cho các tổ chức, doanh nghiệp, đơn vị, cơ quan, cá nhân có nhu cầu in và sử dụng.
+ Cấp giấy phép đường bộ có mã số định danh (có chữ ký và đóng dấu) cho cá nhân và người điều khiển xe mô tô, xe máy. Đồng thời, gửi Giấy chứng nhận đi đường bộ đến các cơ quan chủ quản để trả lại cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp và cá nhân đã được phê duyệt.
XEM THÊM TẠI: https://metaboliccookingreviews.org/