Nên hay không lập di chúc phân chia tài sản khi vẫn khỏe 2022? Đây là câu hỏi được nhiều người đặt ra về việc có nên lập di chúc sớm hay không vì ngày nay người ta thấy rất nhiều trường hợp tranh chấp tài sản thừa kế, tranh chấp đất đai do cha mẹ để lại, .. Việc tranh chấp như vậy dẫn đến hậu quả lâu dài. Mời bạn đọc tham khảo cụ thể vấn đề này trong bài viết của chúng tôi.
Mục lục
Tìm hiểu các quy định của pháp luật về lập di chúc
1. Di chúc là gì?
Di chúc là văn bản pháp lý thể hiện nguyện vọng và mong muốn của một người về cách phân chia tài sản của mình sau khi chết. Trong di chúc, một cá nhân hoặc một nhóm người được chỉ định là người thi hành, quản lý tài sản cho đến khi được phân chia đều theo di chúc.
2. Nên hay không lập di chúc chia tài sản khi còn lành?
Hiện nay, việc lập di chúc để phân chia tài sản khi còn khỏe mạnh được nhiều người quan tâm bởi cuộc sống vô thường, đặc biệt là người dân cả nước đã từng chứng kiến nhiều hoàn cảnh gia đình có người thân hy sinh trong đại dịch Covid-19. 19 năm trước, những người trông rất khỏe mạnh hôm nay không thể đoán trước được ngày mai, họ có thể gặp phải những tình huống dở khóc dở cười trong cuộc sống mà đáng buồn hơn là không thể tiếp tục sống trên cõi đời này nữa. Vì vậy, có thể những tâm tư, nguyện vọng chưa kịp nói ra của họ cũng sẽ bị chôn vùi.
Theo quan niệm xưa, việc lập di chúc thường được tiến hành khi đã xế chiều, gần đất xa trời, người còn trẻ khỏe việc lập di chúc được coi là một điềm xấu đối với họ.
Tuy nhiên, ngày nay xảy ra nhiều tranh chấp thừa kế, chủ yếu là trường hợp bố mẹ không để lại di chúc nên việc phân chia di sản thừa kế do các thành viên trong gia đình tự quyết định. Mặt khác, việc phân chia di sản theo pháp luật còn xảy ra tranh chấp giữa những người thừa kế không đồng ý với quyết định của Tòa án.
Để hạn chế những tranh chấp đó cũng như thực hiện ý chí của người để lại di sản, trong trường hợp có sự cố xảy ra thì việc lập di chúc càng sớm càng tốt. Việc lập di chúc thể hiện quyền định đoạt tài sản của mình của người để lại di sản, không có quy định nào về việc lập di chúc khi già hay trẻ, người lập di chúc có thể thực hiện bất cứ lúc nào. ý chí của chủ thể về tài sản của mình được thể hiện cho ai và cho ai. Với việc lập di chúc sớm, người để lại di sản hoàn toàn chủ động về việc tài sản của mình sẽ được chia cho ai và những người chưa được hưởng di sản sẽ không được hưởng di sản nếu chia thừa kế theo pháp luật. thừa kế.
3. Di chúc có giá trị bao nhiêu năm?
Di chúc được lập do tác động của nhiều yếu tố như xã hội, con người, thời thế thay đổi nên hiệu lực của di chúc chỉ giới hạn trong một thời gian nhất định. Tùy theo pháp luật của mỗi nước mà hiệu lực của di chúc khác nhau. Căn cứ Điều 623 BLDS 2015, thời hiệu thừa kế cụ thể như sau:
– Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này, di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:
Tài sản thuộc sở hữu của người đang chiếm hữu quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;
Di sản thuộc sở hữu của Nhà nước nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.
– Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận di sản thừa kế của mình hoặc bác bỏ di sản thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
– Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản do người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
4. Thủ tục lập di chúc hợp pháp
Di chúc là di chúc có tính chất riêng tư và bí mật nên pháp luật tôn trọng và luôn đề cao hiệu lực của di chúc dưới mọi hình thức như di chúc viết tay, đánh máy, miệng. Tuy nhiên, trên thực tế có nhiều trường hợp giả mạo di chúc, lập di chúc giả, giả mạo di chúc nhằm mục đích phân chia di sản thừa kế. Do đó, di chúc hợp pháp phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
– Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa, ép buộc;
– Nội dung di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không vi phạm đạo đức xã hội; hình thức của di chúc không trái với quy định của pháp luật.
– Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.
– Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng, chứng thực.
Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp nếu có đủ các điều kiện quy định.
– Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người lập di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người lập di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép. một lần nữa, cùng ký hoặc đóng dấu. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người lập di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, di chúc phải được cơ quan công chứng hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực chữ ký, điểm chỉ của người làm chứng.
5. Cần những giấy tờ gì để lập di chúc?
Khi đến tổ chức hành nghề công chứng, Ủy ban nhân dân cấp xã để lập di chúc, người lập di chúc cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ để tránh sai sót trong việc lập di chúc. Tài liệu bao gồm:
– Giấy tờ tùy thân của người lập di chúc:
Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc Căn cước công dân còn giá trị sử dụng;
Sổ đăng ký.
– Giấy tờ tùy thân của người được hưởng di sản như:
- Giấy khai sinh
- Giấy đăng ký kết hôn
- Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc Căn cước công dân còn giá trị sử dụng;
- Sổ đăng ký.
– Tài liệu về tài sản:
- Bất động sản: Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
- Tiền gửi ngân hàng: Sổ tiết kiệm;
- Bất động sản: đăng ký xe,…;
- Quyền tài sản: cổ phần, cổ phần ……;
- Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản khác.
– Di chúc bằng văn bản (nếu có).
– Giấy tờ tùy thân của người làm chứng: Chứng minh nhân dân, hộ khẩu của người làm chứng (trường hợp phải có người làm chứng).
XEM THÊM TẠI: https://metaboliccookingreviews.org/