Kiến Thức

Ngoại tình là gì? Ngoại tình có phạm tội không?

Trong quan hệ hôn nhân, nếu vợ hoặc chồng yêu người khác thì bị coi là ngoại tình. Vậy ngoại tình là gì? Ngoại tình có phải là tội không? Hãy đọc bài viết dưới đây của chúng tôi để phân tích vấn đề này.

1. Ngoại tình là gì?

Từ xưa, ngoại tình là điều cấm kỵ và mang tiếng xấu trong quan hệ vợ chồng. Những người yêu người khác đã có gia đình thường mang tiếng là tiểu tam, cung hoàng đạo thứ 13, kẻ thứ 3, rượu chè. màu xanh lá,…

Tóm lại, ngoại tình là tình yêu nằm ngoài pháp luật công nhận, pháp luật chỉ công nhận hôn nhân một vợ một chồng, những tình cảm nảy sinh bên ngoài đều là ngoại tình. Ngoại tình không chỉ vi phạm nguyên tắc hôn nhân theo Luật hôn nhân và gia đình mà còn vi phạm đạo đức vợ chồng.

2. Cặp bồ là gì?

Vợ chồng là một khái niệm có ý nghĩa tương tự như ngoại tình. Ngoại tình thường được dùng cho vợ hoặc chồng đang ở trong hôn nhân, ngược lại với ngoại tình là đôi trai gái có quan hệ tình cảm với người đã có gia đình. Tóm lại, cặp bồ hay ngoại tình là những hành vi luôn bị xã hội phản đối, những người này thường mang tiếng xấu và không được mọi người tôn trọng.

Ngoại tình là gì? Ngoại tình có phạm tội không?

3. Các hình thức ngoại tình

Dưới đây là một số kiểu ngoại tình phổ biến nhất:

  • Ngoại tình vì hết yêu vợ / chồng: trong cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc, thường xuyên cãi vã thì người đó mới cảm thấy hạnh phúc hơn.
    không chung thủy vì nhu cầu sinh lý: thường thì mối quan hệ này không lâu dài và không lành mạnh
  • Ngoại tình vì tiền: hiện nay, những hiện tượng như tìm con đường, làm bồ nhí rất phổ biến và công khai trên mạng xã hội, hội nhóm, hay nhiều trường hợp 9x, 10x cặp kè với đại gia U60, U70.

4. Mức xử phạt người ngoại tình

Những người ngoại tình có lẽ bị lên án về đạo đức, bị bêu rếu, mang tiếng xấu, sau này khiến người yêu hoặc bạn đời không còn tin tưởng tuyệt đối như trước nữa. Bởi vì xã hội lên án khá gay gắt nên mọi người thường quên đi rằng pháp luật có quy định về tội ngoại tình.

Theo Điều 182 Bộ luật hình sự 2015, tội ngoại tình tức là tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng có thể bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 1 năm hoặc có thể bị phạt tù đến 3 năm.

1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;

b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;

b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.

Người thứ 3 chen vào mối quan hệ hôn nhân của vợ/chồng khiến vợ/chồng ly hôn, hoặc khiến họ tự sát, hoặc có quyết định của Tòa về việc chấm dứt mối quan hệ sai trái nhưng vẫn không chấp hành có thể bị phạt ngồi tù đến 3 năm. Có thể thấy rằng, ngoại tình cũng như một dạng của tội phạm, là hành vi có khả năng gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng không chỉ ảnh hưởng trực tiếp tới người trong cuộc mà còn hệ lụy đến con cái và gia đình các bên.

Không chỉ bị xử lý hình sự, tội ngoại tình còn bị phạt tiền từ 3-5 triệu đồng theo Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP áp dụng với các trường hợp dưới đây:

Điều 59. Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng

1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;

c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

đ) Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn.

5. Chứng cứ ngoại tình là gì?

Chứng cứ ngoại tình là những chứng cứ xác minh sự thật việc ngoại tình của 1 trong 2 người để cấu thành tội vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng.

Chứng cứ hợp pháp được quy định tại Điều 93 Bộ luật dân sự năm 2015: “Chứng cứ trong vụ việc dân sự là những gì có thật được đương sự và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác giao nộp, xuất trình cho Tòa án trong quá trình tố tụng hoặc do Tòa án thu thập được theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định và được Tòa án sử dụng làm căn cứ để xác định các tình tiết khách quan của vụ án cũng như xác định yêu cầu hay sự phản đối của đương sự là có căn cứ và hợp pháp.

Thu thập chứng chứ ngoại tình có một vài điểm đặc biệt hơn so với việc thu thập các chứng cứ khác bởi thường những người ngoại tình rất bí mật, rất khó tìm được thông tin. Khi có cơ hội thường sử dụng điện thoại ghi âm, quay chụp một cách nhanh chóng thì mới có được chứng cứ. Do vậy, nhiều trường hợp chứng cứ ngoại tình rất khó để xác minh là thật hay giả.

Trên đây, chúng tôi đã phân tích và giúp bạn đọc tìm hiểu về Ngoại tình là gì? Ngoại tình có phạm tội không 2022? Bài viết chỉ mang tính tham khảo, tùy tình huống thực tế có các căn cứ pháp lý khác, nên sẽ có sự sai biệt với nội dung giới thiệu trên.

XEM THÊM TẠI: https://metaboliccookingreviews.org/

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *