Kiến Thức

Quyền im lặng được thực hiện thế nào

Quyền im lặng là gì? Sử dụng quyền im lặng khi nào? METABOLICCOOKINGREVIEWS.ORG xin giải đáp thắc mắc trên theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự 2015. Chi tiết mời các bạn tham khảo.

Quyền này được thể hiện gián tiếp trong nhiều điều khoản của Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 (có hiệu lực từ ngày 1-7-2016) khi cho phép người bị bắt không bị yêu cầu khai báo, không nhận tội.

Quyền im lặng được thực hiện thế nào?

1. Quyền im lặng là gì?

Quyền im lặng là một quyền pháp lý được thừa nhận một cách rõ ràng hoặc theo quy ước, trong nhiều hệ thống pháp luật trên thế giới. Quyền im lặng là quyền của bị can, người bị kháng cáo, trong vụ án có quyền giữ im lặng, không khai báo về mình hoặc nhận tội.

Quyền im lặng có nghĩa là không nói gì, nhưng quyền im lặng có nghĩa là không có luật sư, người bị bắt, tạm giam sẽ không khai báo bất cứ điều gì liên quan đến nội dung vụ án.

2. Sử dụng quyền im lặng khi nào?

Từ ngày 1/7/2016, Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 với nhiều quy định mới tác động, ảnh hưởng đến việc bảo đảm quyền con người trong lĩnh vực tư pháp hình sự sẽ có hiệu lực. Đáng chú ý, có quy định về “quyền im lặng” của bị can, bị cáo, tuy nhiên, quyền này không được ghi nhận một cách trực tiếp mà gián tiếp trong một số điều luật.

Điểm đ Khoản 1 Điều 58 quy định người bị tạm giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang, người bị bắt theo quyết định truy nã có quyền khai, trình bày ý kiến, không bị ép buộc phải trình bày. . phải làm chứng chống lại anh ta hoặc buộc phải nhận tội.

Khoản 2 Điều 59/60/61 quy định người bị tạm giữ / bị can / bị cáo có quyền khai báo, trình bày ý kiến ​​của mình, không bị buộc phải khai ngược lại mình hoặc buộc phải thừa nhận mình có tội. .

Như vậy, có thể hiểu người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo có quyền tự khai báo. Điều bất lợi, họ có thể không bị ép khai báo cũng như không bị buộc phải thừa nhận tội của mình trước cơ quan tố tụng hình sự. Đây được coi là một nội dung của “quyền im lặng” nhằm đảm bảo tính minh bạch của pháp luật.

Ngoài ra, “quyền im lặng” được ghi nhận gián tiếp trong một số Điều luật khác. Điểm b Khoản 1 Điều 73 quy định người bào chữa có quyền có mặt khi lấy lời khai của người bị bắt, người bị tạm giữ, khi hỏi cung bị can và nếu người có thẩm quyền lấy lời khai, hỏi cung đồng ý thì được xét hỏi. người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can. Sau mỗi lần lấy lời khai, hỏi cung người có thẩm quyền, người bào chữa có thể hỏi người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can.

Khoản 3 Điều 309 cho phép tại phiên tòa, trong giai đoạn xét hỏi, nếu bị cáo không trả lời câu hỏi thì Hội đồng xét xử, Kiểm sát viên, người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự. tiếp tục hỏi người khác và xem xét các chứng cứ, tài liệu liên quan đến vụ án. Được sự đồng ý của chủ tọa phiên tòa, bị cáo được phép hỏi các bị cáo khác về những vấn đề liên quan đến bị cáo.

Việc quy định nhiệm vụ chứng minh tội phạm thuộc về cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng cũng là một cách gián tiếp ghi nhận “quyền im lặng”. Điều 15 của bộ luật này quy định rằng bị cáo không bắt buộc phải chứng minh mình vô tội…

Cần lưu ý, quyền im lặng không loại trừ quyền được khai báo của bị can, bị cáo nên người bị tạm giữ, tạm giam, bị can, bị cáo có quyền khai báo sau khi được giải thích về quyền im lặng. Việc thành khẩn khai báo, bị cáo luôn được coi là tình tiết giảm nhẹ trong quyết định hình phạt đối với bị cáo.

XEM THÊM TẠI: https://metaboliccookingreviews.org/

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *