Kiến Thức

Số định danh cá nhân là gì?

Bỏ sổ hộ khẩu quản lý bằng số định danh. Đây là một trong những nội dung được người dân quan tâm nhất tại Dự thảo “Đề án tổng thể đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ căn cước công dân và cơ sở dữ liệu quốc gia liên quan đến quản lý dân cư”. . Vậy mã số định danh cá nhân là gì? Mời các bạn cùng theo dõi nội dung dưới đây để biết thêm thông tin chi tiết.

1. Một số điều cần biết về định danh cá nhân

2. Số định danh cá nhân là gì?

Định danh là việc số hóa thông tin của công dân trong hoạt động quản lý của cơ quan nhà nước. Khi cha mẹ của trẻ điền đầy đủ thông tin qua phần mềm một cửa, cán bộ tư pháp sẽ kiểm tra và hỏi lại. Nếu không chỉnh sửa, dữ liệu được chuyển vào phần mềm của Bộ Tư pháp và Bộ Công an. Sau 2-3 giây, hệ thống tự động của Bộ Công an sẽ cấp mã số ngẫu nhiên vào phần mềm đăng ký khai sinh tại UBND phường, xã để cán bộ tư pháp làm thủ tục khai sinh.

Số định danh cá nhân theo giấy khai sinh hoặc số Căn cước công dân

Mã số định danh cá nhân được thiết lập từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và được sử dụng để kết nối, cập nhật, chia sẻ, khai thác thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cơ sở vật chất. dữ liệu chuyên ngành.

Về cấu trúc: Số định danh cá nhân là dãy số tự nhiên gồm 12 số, có cấu trúc gồm 6 số là mã thế kỷ sinh, mã giới tính, mã năm sinh của công dân, mã tỉnh, thành phố trực thuộc. chính quyền trung ương. hoặc mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh và 6 số là dãy số ngẫu nhiên.

Số định danh cá nhân được cấp cho công dân từ khi làm giấy khai sinh đến khi chết. Khi Công dân đủ tuổi làm thẻ Căn cước công dân (Từ đủ 14 tuổi) thì số định danh cá nhân sẽ trở thành số thẻ Căn cước công dân.

Đối với người đã khai sinh nhưng chưa có số định danh cá nhân thì cơ quan có thẩm quyền sẽ sử dụng số thẻ Căn cước công dân làm mã số định danh.

Lên 3 tuổi bắt buộc phải đổi thẻ Căn cước công dân.

3. Số định danh cá nhân đến từ đâu

Đối với người đã khai sinh nhưng chưa có số định danh cá nhân thì cơ quan có thẩm quyền sẽ sử dụng số thẻ Căn cước công dân làm mã số định danh.

Tờ khai căn cước công dân

Đối với trẻ em mới sinh, số định danh in trên giấy khai sinh là số thẻ Căn cước công dân của trẻ khi lớn lên, từ năm 2020 cả nước sẽ hoàn thành việc này.

4. Thủ tục cấp số định danh cá nhân

Thủ tục cấp số định danh cá nhân đối với công dân đăng ký Khai sinh:

Trường hợp Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử đã được kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì khi nhận đủ giấy tờ khai sinh, cơ quan đăng ký và quản lý hộ tịch điện tử có trách nhiệm chuyển ngay thông tin của người đi khai sinh. đã đăng ký vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; trong đó phải thu thập các thông tin sau để cấp số định danh cá nhân:

  • Họ, chữ đệm và tên khai sinh;
  • Ngày sinh;
  • Tình dục;
  • Nơi đăng ký khai sinh;
  • Quê hương;
  • Dân tộc;
  • Quốc tịch;
  • Họ, chữ đệm và tên, họ, quốc tịch của cha, mẹ hoặc người đại diện theo pháp luật; trừ trường hợp chưa xác định được cha, mẹ hoặc người đại diện theo pháp luật.

Thủ trưởng cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư của Bộ Công an có trách nhiệm kiểm tra thông tin, tài liệu theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 13 của Luật Căn cước công dân, cấp và chuyển ngay số định danh cá nhân cho cơ quan đăng ký và quản lý hộ tịch.

Trường hợp Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư chưa vận hành hoặc Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử chưa được kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì khi nhận được hồ sơ đăng ký khai sinh của công dân, cơ quan đăng ký và quản lý hộ tịch chuyển ngay thông tin theo quy định nêu trên. đến cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư qua mạng internet đã được cấp tài khoản truy cập.

Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có trách nhiệm cấp tài khoản truy cập cho cơ quan đăng ký và quản lý hộ tịch, chuyển ngay số định danh cá nhân của công dân cho cơ quan đăng ký quản lý. hộ tịch khi nhận thông tin đăng ký khai sinh theo quy định qua mạng internet. Cơ quan quản lý, đăng ký hộ tịch có trách nhiệm bảo mật tài khoản truy cập của mình theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.

Trình tự, thủ tục cấp số định danh cá nhân cho công dân đã đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú:

Công dân đã đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú nhưng chưa được cấp số định danh cá nhân theo quy định thì khi làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân, cơ quan quản lý căn cước công dân có trách nhiệm thu thập, chuyển thông tin về công dân theo quy định. tại Khoản 1 Điều 9 Luật Căn cước công dân gửi cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an; trong đó ít nhất phải chứa các thông tin sau:

  • Họ, chữ đệm và tên khai sinh;
  • Ngày sinh;
  • Tình dục;
  • Nơi đăng ký khai sinh;
  • Quê hương;
  • Dân tộc;
  • Quốc tịch;
  • Họ, chữ đệm và tên, họ, quốc tịch của cha, mẹ hoặc người đại diện theo pháp luật; trừ trường hợp chưa xác định được cha, mẹ hoặc người đại diện theo pháp luật;
  • Nơi cư trú;
  • Họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân của chủ hộ, quan hệ với chủ hộ.

Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an kiểm tra thông tin công dân, cấp và chuyển ngay số định danh cá nhân cho cơ quan cấp thẻ căn cước công dân.

Hãy tham khảo thêm những thông tin hữu ích khác của chúng tôi tại mục Hỏi đáp pháp luật

XEM THÊM TẠI: https://metaboliccookingreviews.org/

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *