Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự năm 2022 là bao lâu? Thời hiệu là một thiết chế quan trọng trong lĩnh vực hình sự, khi xem xét việc điều tra, truy tố tội phạm thì thời hiệu là một trong những điều kiện tiên quyết để quyết định vụ án có được khởi tố hay không? Vậy thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như thế nào trong Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi 2017. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết sau đây của chúng tôi.
Mục lục
Quy định của pháp luật về thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
1. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự?
Căn cứ Điều 27 Bộ luật Hình sự năm 2015 được bổ sung, sửa đổi năm 2017 thì thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự như sau:
Điều 27. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
1. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định, khi hết thời hiệu đó mà người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Có thể hiểu rằng, thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn mà Bộ luật Hình sự sửa đổi, bổ sung năm 2015 quy định, khi hết thời hiệu đó người phạm tội sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là bao lâu?
Vậy thời hiệu là bao lâu? Căn cứ khoản 2 Điều 27 Bộ luật hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017 thì thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:
– 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;
– 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng;
– 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;
– 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính kể từ ngày tội phạm được thực hiện. Nếu trong thời hạn quy định, người phạm tội lại phạm tội mới và Bộ luật hình sự quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội đó là trên một năm tù thì tính thời hiệu của tội cũ. kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.
Nếu trong thời hạn quy định mà người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã thì thời hiệu được tính lại kể từ khi người đó ra đầu thú hoặc bị bắt.
Như vậy, hết thời hiệu 5 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng, 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng, 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng, 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng mà cơ quan công an không điều tra được. , bắt và xử phạt thì người vi phạm sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự nữa.
3. Các trường hợp không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự.
Tuy nhiên, không phải tất cả các tội phạm đều bị áp dụng thời hiệu tại Điều 27 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi 2017, bởi các loại tội phạm có tính chất, mức độ nghiêm trọng khác nhau, hơn nữa nhiều tội phạm sẽ lợi dụng thời hiệu để bỏ trốn cho đến khi hết thời hiệu. các giới hạn hết hạn và sẽ không còn bị truy tố nữa. Do đó, pháp luật đã loại trừ các trường hợp phạm tội không áp dụng thời hiệu truy tố sau đây:
– Các tội xâm phạm an ninh quốc gia
– Các tội chống lại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh
– Tội tham ô tài sản; tội nhận hối lộ.
4. Ví dụ về thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
Dưới đây là một vài ví dụ về thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về việc áp dụng quy định trong thực tế.
Ví dụ 1: Ngày 02/01/2022, Nguyễn Văn A lừa đảo chiếm đoạt tài sản của chị Lê Thị T với số tiền 200 triệu đồng và một điện thoại Samsung. Hành vi của A đã bị khởi tố hình sự nhưng đến ngày 15/5/2022 A lại gây ra một vụ cướp tài sản. Như vậy, thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày 15/5/2022.
Ví dụ 2: Nguyễn Văn B bị bắt về tội cướp tài sản vào ngày 30 tháng 5 năm 2022. Sau khi điều tra, xét hỏi, Nguyễn Văn B khai nhận cách đây 30 năm B đã thực hiện hành vi giết người rồi phi tang xác và đến nay không ai phát hiện ra. Theo quy định, 30 năm là thời điểm đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự về tội giết người.
XEM THÊM TẠI: https://metaboliccookingreviews.org/