Thế chấp, cầm cố tài sản là giao dịch dân sự nhận được sự quan tâm lớn của người dân. Vì những giao dịch này hơi rắc rối và hiếm khi xảy ra trong cuộc sống. Nhiều người vẫn chưa nắm bắt được quy định về nó. Vì vậy, chúng tôi sẽ chia sẻ với bạn đọc những quy định của pháp luật về thế chấp, cầm giữ tài sản qua bài viết này.
Mục lục
Tín chấp và cầm giữ tài sản là gì?
1. Tín chấp tài sản là gì? Ví dụ về tín chấp
Căn cứ theo quy định tại Điều 344 BLDS 2015, tín chấp được hiểu là hình thức vay tiền tại ngân hàng trong đó tín chấp, uy tín được coi là biện pháp bảo đảm để vay tiền mà không cần tài sản thế chấp. Như vậy, xét về khoản vay tín chấp, chúng ta thấy rằng bên cạnh hợp đồng vay tín chấp ngân hàng hay các tổ chức tín dụng khác luôn có sự đảm bảo bằng uy tín và sự tín nhiệm của một cá nhân, tổ chức. , không chỉ các tổ chức chính trị – xã hội. Sự bảo đảm bằng uy tín, sự tín nhiệm của một cá nhân hay một tổ chức là một biện pháp bảo đảm bằng tín dụng.
Ví dụ:
Gia đình anh A có hoàn cảnh rất khó khăn, được công nhận là hộ nghèo. Gia đình ông A gồm có ông A, vợ và các con. Ông A là hội viên Hội Nông dân xã X. Ông A có quyền vay vốn ngân hàng để đầu tư sản xuất theo hình thức tín chấp của Hội Nông dân mà ông là hội viên.
2. Hình thức và nội dung thế chấp
Hình thức: Cho vay tín chấp phải được lập thành văn bản và có xác nhận của tổ chức chính trị – xã hội được vay tín chấp về điều kiện, hoàn cảnh của người vay. Thỏa thuận về bảo đảm không có bảo đảm phải cụ thể về số tiền, mục đích, thời hạn cho vay, lãi suất, quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của bên vay, tổ chức tín dụng cho vay và tổ chức chính trị – xã hội được bảo hiểm. được bảo đảm bằng tín dụng.
Nội dung: Theo quy định tại Khoản 1 Điều 49 Nghị định số 8019 / VBHN-BTP ngày 10/12/2013 thì cá nhân, hộ gia đình nghèo được vay tín chấp phải là thành viên của một trong các tổ chức chính trị – xã hội quy định tại Điều 50 Điều này. Nghị, gồm: Hội Nông dân Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Chủ thể có quyền chủ yếu là các ngân hàng chính sách – xã hội thực hiện chính sách xóa đói, giảm nghèo của Nhà nước. Thông qua biện pháp này, các tổ chức chính trị – xã hội có thể bảo lãnh cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay một khoản tiền nhỏ tại ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng.
3. Quyền cầm giữ là gì? Ví dụ về thế chấp
Căn cứ theo quy định tại Điều 346 BLDS 2015, cầm giữ tài sản được hiểu như sau:
Điều 346. Cầm giữ tài sản
Cầm giữ tài sản là việc bên có quyền (sau đây gọi là bên cầm giữ) nắm giữ hợp pháp tài sản là đối tượng của hợp đồng song vụ có quyền thu giữ tài sản trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc không chấp hành.
Như vậy, quyền cầm giữ chỉ được hình thành khi bên có nghĩa vụ vi phạm nghĩa vụ hợp đồng, tức là tại thời điểm hợp đồng hình thành thì quyền cầm giữ chưa xuất hiện. Khi bên có quyền cầm giữ tài sản của bên có nghĩa vụ thì bên có nghĩa vụ không có khả năng khai thác, hưởng lợi từ tài sản đó. Vì lý do này, việc cầm giữ tài sản tạo ra áp lực đối với bên có nghĩa vụ: nếu muốn khai thác, thu lợi tài sản của mình thì bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ của mình để bên có nghĩa vụ khai thác, hưởng lợi từ tài sản của mình. . giữ tài sản.
Đối tượng của cầm giữ là tài sản và là đối tượng của hợp đồng song vụ.
Ví dụ về việc nắm giữ tài sản:
A mang máy tính xách tay đến cửa hàng của B để sửa chữa. Hai bên thỏa thuận 2 ngày sau A sẽ đến lấy laptop và thanh toán tiền sửa chữa. Đến giờ hẹn, A đến cửa hàng của B lấy máy tính xách tay nhưng không có đủ tiền trả. Trong trường hợp này, B có quyền giữ tài sản của A là chiếc máy tính xách tay cho đến khi A đến thanh toán tiền sửa chữa mặc dù A và B không thỏa thuận về việc này trước đó.
4. Xác lập cầm giữ tài sản
Bộ luật dân sự quy định thời điểm phát sinh quyền cầm giữ là thời điểm bên có nghĩa vụ vi phạm nghĩa vụ. Việc xác định thời điểm bên có nghĩa vụ vi phạm nghĩa vụ phải căn cứ vào thỏa thuận của các bên trong hợp đồng về thời điểm thực hiện quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng.
Trường hợp các bên không thỏa thuận được thì thời điểm thực hiện quyền và nghĩa vụ là thời điểm hợp đồng có hiệu lực. Theo quy định của Bộ luật Dân sự, tài sản bị thu giữ không nhất thiết thuộc sở hữu của chủ sở hữu hoặc chủ thể khác có liên quan đến quyền cầm giữ, ví dụ bên nhận thế chấp tài sản thế chấp. tổ chức.
5. Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu
Quyền của bên cầm giữ là yêu cầu bên có nghĩa vụ thực hiện đầy đủ nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng, nhưng nghĩa vụ không phải là quyền duy nhất của bên cầm giữ. Ngay cả khi quyền cầm giữ không phát sinh thì khi vi phạm nghĩa vụ, bên có quyền cũng có quyền yêu cầu bên có nghĩa vụ thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình.
Hơn nữa, quyền này sẽ không được thực hiện nếu bên cầm giữ được khai thác quyền cầm giữ để thu được bất kỳ hoa lợi, lợi tức nào và hoa lợi, lợi tức thu được đủ bù đắp giá trị của nghĩa vụ chưa thực hiện. hiện tại. Quy định yêu cầu bên có nghĩa vụ thanh toán các chi phí cần thiết cho việc bảo quản, giữ gìn tài sản cầm giữ chỉ phát sinh nếu bên cầm giữ thực sự phải trả các chi phí này. Thông thường, chi phí này chỉ phát sinh nếu bên cầm giữ phải gửi tài sản tại nơi thực hiện nghiệp vụ cầm giữ. Trong trường hợp người trông coi tài sản, thường không có chi phí hoặc nếu có thì rất thấp. Trong BLDS 2015, bên cầm giữ tài sản chỉ được thu hoa lợi, lợi tức để bù đắp nghĩa vụ nếu được bên có nghĩa vụ đồng ý.
Nghĩa vụ của bên có quyền là giữ gìn, bảo quản, không được thay đổi hiện trạng, không được chuyển giao, sử dụng tài sản cầm giữ khi chưa được sự đồng ý của bên có nghĩa vụ. tài sản khi bên có nghĩa vụ đã hoàn thành nghĩa vụ của mình, bồi thường thiệt hại nếu làm mất, hư hỏng tài sản cầm giữ.
6. Chấm dứt quyền cầm giữ tài sản
Nếu đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ trong giao dịch có thế chấp mà bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng thì phải giao tài sản thế chấp cho bên nhận thế chấp để xử lý. và khi đó, người nắm giữ tài sản không còn nắm giữ tài sản trên thực tế. Hoặc chấm dứt khi các bên thoả thuận sử dụng biện pháp bảo đảm khác thay thế cho việc cầm giữ, tức là bên cầm giữ đồng ý trả lại tài sản mình đang giữ cho bên có nghĩa vụ và thực hiện các biện pháp bảo đảm. đảm bảo thay thế khác. Hoặc nghĩa vụ đã được thực hiện, tức là bên có tài sản bị tạm giữ hoàn thành nghĩa vụ trong hợp đồng song vụ thì quyền cầm giữ của bên có quyền sẽ chấm dứt.
Trong trường hợp tài sản cầm giữ không còn thì bên có quyền sẽ không còn căn cứ để “gây sức ép” đối với bên có nghĩa vụ nên không thể thực hiện được biện pháp cưỡng đoạt tài sản. Ngoài ra, có trường hợp chấm dứt quyền cầm giữ tài sản theo thỏa thuận của các bên. Trong trường hợp này, bên cầm giữ đồng ý trả lại tài sản cho bên có nghĩa vụ.
Trên đây là lời khuyên cá nhân của chúng tôi. Mời các bạn tham khảo thêm một số bài viết hữu ích khác như: Pháp luật về thế chấp tài sản, Bảo lãnh là gì? từ phần Câu hỏi thường gặp về luật của trang web của chúng tôi.
XEM THÊM TẠI: https://metaboliccookingreviews.org/