Kiến Thức

Tội đánh bạc bị xử lý như thế nào

Tội đánh bạc là gì? Các hình phạt hiện hành đối với tội đánh bạc là gì? Đánh bạc lần đầu tiên có thể bị trừng phạt. Có thể thấy đây là thắc mắc của rất nhiều người và chúng tôi xin chia sẻ một số quy định của pháp luật về tội đánh bạc trong bài viết dưới đây. Mời các bạn cùng theo dõi.

TỘI ĐÁNH BẠC BỊ XỬ PHẠT NHƯ THẾ NÀO?

1. Cờ bạc là gì?

Đánh bạc là hành vi tham gia trò chơi có tổ chức bất hợp pháp mà việc thu được (hoặc thua) kèm theo thu được (hoặc mất) lợi ích vật chất đáng kể (tiền, hiện vật hoặc các dạng tài sản khác). .

Khái niệm về tội đánh bạc theo quy định của pháp luật

Đánh bạc là hành vi nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm trật tự xã hội, không chỉ ảnh hưởng xấu đến gia đình, cá nhân người chơi mà còn có thể là nguyên nhân dẫn đến các tệ nạn xã hội và các tội phạm khác. Vì vậy, tội phạm này được quy định trong BLHS Việt Nam từ rất sớm. Văn bản pháp luật đầu tiên quy định về tội danh này là Pháp lệnh số 468 năm 1948. Trước Bộ luật Hình sự năm 1985, tội đánh bạc được quy định tại Pháp lệnh số 03 năm 1976. Trong Bộ luật Hình sự năm 2005. Năm 1985 và 1999, tội đánh bạc. đều bị xếp vào tội xâm phạm trật tự công cộng. Tuy nhiên, trong Bộ luật Hình sự năm 1999, tội đánh bạc được quy định cụ thể hơn với các dấu hiệu cụ thể giúp phân biệt tội đánh bạc và tội đánh bạc cũng như có các dấu hiệu xác định. hình phạt để phân biệt trách nhiệm hình sự giữa các trường hợp phạm tội đánh bạc.

Theo Bộ luật Hình sự năm 1999, hành vi đánh bạc chỉ bị coi là tội phạm khi tiền, hiện vật đánh bạc có giá trị lớn hoặc khi đối tượng đã bị xử phạt hành chính hoặc bị kết án về hành vi đánh bạc (đánh bạc). đánh bạc, tổ chức đánh bạc, gá bạc), chưa được xóa án tích mà tiếp tục vi phạm.

Để phân biệt hành vi đánh bạc với lừa đảo chiếm đoạt tài sản phải căn cứ vào các đặc điểm: trò chơi trong đánh bạc. Trò chơi trong cờ bạc là trò chơi mà việc thắng thua của người tham gia hoàn toàn do may rủi hoặc phụ thuộc vào khả năng nào đó của người tham gia hoặc phụ thuộc vào cả hai (khả năng và may rủi) hoặc phụ thuộc vào các yếu tố khác không phụ thuộc vào ý chí của người tham gia. như của nhà tổ chức. Trò chơi đánh bạc khác với trò chơi là một thủ đoạn của hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Trò chơi gian lận là trò chơi trong đó một hoặc nhiều người tham gia hoặc tổ chức có thể chủ động thắng thua thông qua một số thủ đoạn gian dối nhất định.

Điều 321 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định về tội đánh bạc:

“Thứ nhất, người đánh bạc trái phép dưới mọi hình thức được thua bằng tiền hoặc hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt hành chính về các hành vi sau đây: Tội này hoặc hành vi quy định tại Người đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng. , cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Có tính chất chuyên nghiệp;

b) Tiền, hiện vật dùng để đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên;

c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

d) Tái phạm nguy hiểm.

3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. ”

2. Mức xử phạt hành chính tội đánh bạc

Mức phạt hành chính đối với hành vi đánh bạc quy định tại Điều 26 Nghị định 167/2013 / NĐ-CP như sau:

Điều 26. Hành vi đánh bạc trái phép

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi mua số lô, số đề.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi đánh bạc sau đây:

a) Đánh bạc trái phép bằng một trong các hình thức như xóc đĩa, tú lơ khơ, tổ tôm, tú lơ khơ, ba cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ tướng hoặc các hình thức khác để thắng, thua bằng tiền, hiện vật;

b) Đánh bạc bằng máy hoặc trò chơi điện tử bất hợp pháp;

c) Đặt cược bằng tiền hoặc dưới các hình thức khác trong thi đấu thể thao, giải trí và các hoạt động khác;

d) Bán biển đề và các ấn phẩm khác phục vụ xổ số kiến ​​thiết.

3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Nhận tiền gửi, cầm đồ, cho vay tại sòng bạc, địa điểm đánh bạc khác;

b) Che giấu hành vi đánh bạc trái phép.

4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi tổ chức đánh bạc sau đây:

a) Xúi giục, lôi kéo, tụ tập người khác đánh bạc trái pháp luật;

b) Sử dụng nhà riêng, nơi ở hoặc phương tiện, địa điểm khác để cất giữ sới bạc;

c) Đặt máy đánh bạc, trò chơi điện tử trái phép;

d) Tổ chức đặt cược ăn tiền trái pháp luật.

5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi tổ chức đố vui sau đây:

a) Sở hữu lô, đề;

b) Tổ chức sản xuất, phát hành bảng số đề và các ấn phẩm khác phục vụ xổ số kiến ​​thiết;

c) Tổ chức mạng lưới bán số lô, số đề;

d) Tổ chức đặt cược trong hoạt động thể dục, thể thao, giải trí hoặc các hoạt động khác để đánh bạc kiếm tiền.

6. Các biện pháp trừng phạt bổ sung:

Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và tịch thu tiền do vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Khoản 1; Khoản 2; Điểm a Khoản 3; Điểm b, c, d Khoản 4 và Khoản 5 Điều này.

7. Người nước ngoài vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này, tùy theo mức độ vi phạm có thể bị xử phạt trục xuất khỏi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Theo quy định này, hành vi đánh bạc dưới 5 triệu đồng sẽ bị phạt tiền từ 200.000 đồng đến 2.000.000 đồng. Lưu ý, nếu trường hợp trước đó đã bị xử lý hành chính về tội đánh bạc trái phép thì hành vi đánh bạc dưới 5 triệu đồng vẫn có thể bị xử lý hình sự theo quy định về tội đánh bạc trong BLHS 2015. .

3. Khung hình phạt đối với tội đánh bạc

a) Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm

Người nào đánh bạc trái phép dưới mọi hình thức, được thua bằng tiền, hiện vật có giá trị từ 5 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng hoặc dưới 5 triệu đồng đã bị xử phạt hành chính về hành vi đánh bạc. hoặc về hành vi tổ chức đánh bạc / gá bạc hoặc bị kết án về tội đánh bạc, tội tổ chức đánh bạc, người đánh bạc chưa được xóa án tích mà còn phạm tội, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm. hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

b) Phạt tù từ 03 năm đến 07 năm

Người nào phạm tội đánh bạc thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

Đánh bạc có tính chất chuyên nghiệp;

Đánh bạc thu lợi bất chính từ 50 triệu đồng trở lên;

Tái phạm nguy hiểm.

Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

4. Hình phạt bổ sung đối với tội đánh bạc

Người phạm tội đánh bạc còn có thể bị áp dụng một hoặc một số hình phạt bổ sung sau đây:

Phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 100 triệu đồng

Tịch thu toàn bộ hoặc một phần tài sản

5. Tội đánh bạc lần đầu.

Nếu bạn phạm tội đánh bạc lần đầu thì có thể dùng các quy định trên để xác định mức độ nghiêm trọng của hành vi vi phạm. Nếu số lượng trên chiếu bạc có giá trị nhỏ dưới 5.000.000 sẽ bị xử phạt hành chính. Tuy nhiên, nếu trước đó họ đã bị xử phạt hành chính về tội đánh bạc thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

XEM THÊM TẠI: https://metaboliccookingreviews.org/

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *