Kiến Thức

Ví dụ thực hiện pháp luật

Ví dụ về thực thi pháp luật. Thực thi pháp luật có vai trò quan trọng trong đời sống xã hội và quản lý. Đây cũng là một bài học trong chương trình Giáo dục công dân lớp 12. Chúng ta hãy tìm hiểu về việc thực thi pháp luật, các ví dụ về việc thực thi pháp luật.

Thực thi pháp luật

1. Các hình thức thi hành pháp luật

Thực thi pháp luật là hành vi của chủ thể (hành vi có hai hình thức, hành động hoặc không hành động) phải phù hợp với quy định của pháp luật. do pháp luật quy định. Người dân được phép làm những gì luật không cấm, tức là làm những gì luật cho phép.

Thực thi pháp luật có các hình thức nêu dưới đây, các hình thức này có thể áp dụng cho từng đối tượng hoặc nói chung cho mọi cá nhân, tổ chức. Có bốn hình thức thực thi pháp luật bao gồm:

  • Thực thi pháp luật
  • Sử dụng luật
  • Tuân thủ luật pháp
  • Áp dụng luật

2. Ví dụ về thực thi pháp luật

2.1 Ví dụ về thực thi pháp luật

Thi hành pháp luật là việc cá nhân, tổ chức thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình và tích cực thực hiện những điều mà pháp luật đã quy định.

Ví dụ về thực thi pháp luật 1:

Tuân thủ tín hiệu giao thông và đi đúng làn đường. Bố Hải chấp hành đèn đỏ phải dừng lại, đi đúng làn đường dành cho xe máy theo quy định.

Ví dụ thực thi pháp luật 2:

Luật Hôn nhân và Gia đình quy định việc kết hôn phải bảo đảm nam đủ 20 tuổi, nữ đủ 18 tuổi. Hòa và Khánh tuân thủ pháp luật khi đăng ký kết hôn và kết hôn năm 22 tuổi.

2.2 Ví dụ áp dụng pháp luật

Ví dụ thực hiện pháp luật

Áp dụng pháp luật là việc cơ quan, cá nhân có thẩm quyền căn cứ vào pháp luật để ra quyết định làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ cụ thể của cá nhân, tổ chức.

Ví dụ về việc áp dụng luật 1:

Công chức tư pháp hộ tịch đã thực hiện yêu cầu của người đăng ký nuôi con nuôi khi thấy các bên có đầy đủ giấy tờ, đủ điều kiện. Quyết định này đã làm nảy sinh mối quan hệ cha mẹ – con cái của một gia đình.

Ví dụ về việc áp dụng luật 2:

Với tội cướp tài sản, Tòa đã căn cứ vào hành vi, tính chất của tội phạm và tuyên phạt bị cáo mức án 10 năm tù. Điều này đã chấm dứt quyền công dân của bọn tội phạm.

2.3 Ví dụ về việc sử dụng luật

Sử dụng pháp luật và các cá nhân, tổ chức sử dụng quyền của mình, làm những việc mà pháp luật cho phép.

Ví dụ về việc sử dụng luật 1:

Luật cho phép mọi người kinh doanh. Anh Bắc kinh doanh mặt hàng điện lạnh phục vụ nhu cầu của người dân.

Ví dụ về việc sử dụng luật 2:

Pháp luật cho phép mọi người có quyền ủy quyền cho bên khác thực hiện công việc của mình. Anh An bận đi làm không về lấy được giấy tờ nên đã làm giấy ủy quyền cho vợ đi lấy giấy tờ đó cho anh.

2.4 Ví dụ về tuân thủ pháp luật

Tuân thủ pháp luật nghĩa là cá nhân, tổ chức không làm những việc mà pháp luật cấm.

Ví dụ về tuân thủ pháp luật 1:

Pháp luật nghiêm cấm các hoạt động kinh doanh, buôn bán chất cấm, sử dụng chất cấm. Cơ sở kinh doanh đậu phụ của bà Hồng không sử dụng các chất cấm như hydrogen sulfite – hóa chất tẩy trắng để làm trắng đậu.

Ví dụ về tuân thủ pháp luật 2:

Pháp luật nghiêm cấm các hành vi cạnh tranh không lành mạnh như gian dối với khách hàng để bán được hàng. Chủ cửa hàng mỹ phẩm Linh luôn minh bạch về thông tin, công dụng sản phẩm để khách hàng tin tưởng lựa chọn.

3. Bài tập xác định hình thức thực hiện pháp luật

Dưới đây là những câu hỏi thường gặp về việc xác định hình thức thi hành luật.

Câu 1: Công dân đi bỏ phiếu bầu cử đại biểu Quốc hội là hình thức

A. Sử dụng pháp luật.

B. Tuân thủ pháp luật.

C. Thi hành pháp luật.

D. Áp dụng pháp luật.

Chọn câu trả lời: A vì Công dân có các quyền tự do dân chủ trong đó có quyền bầu cử, là quyền được quy định trong Hiến pháp của công dân.

Câu 2: Công dân tích cực, chủ động làm những việc mà pháp luật quy định là hình thức

A. Sử dụng pháp luật.

B. Tuân thủ pháp luật.

C. Thi hành pháp luật.

D. Áp dụng pháp luật.

Chọn câu trả lời: B vì tuân thủ pháp luật là cá nhân, tổ chức làm những việc mà pháp luật quy định phải làm.

Câu 3: Cảnh sát giao thông xử phạt người không đội mũ bảo hiểm khi đi xe máy trên đường là biểu hiện của hình thức

A. Tuân thủ pháp luật.

B. Thi hành pháp luật.

C. Áp dụng pháp luật.

D. sử dụng pháp luật.

Chọn đáp án: B Vì pháp luật quy định quyền và nghĩa vụ của cảnh sát giao thông trong khi thi hành công vụ nên cảnh sát giao thông áp dụng luật để xử phạt vi phạm giao thông.

Câu 4: Hành vi nào sau đây là hành vi vi phạm pháp luật?

A. Vượt qua ngã ba, ngã tư khi có tín hiệu đèn đỏ.

B. Đi hàng hai, hàng ba, cản trở các phương tiện khác.

C. Lang thang, đánh võng, chở hàng cồng kềnh.

D. Nhường đường cho xe được quyền ưu tiên.

Chọn câu trả lời: D vì hành vi A, B, C là hành vi vi phạm pháp luật.

Câu 5. Việc cơ quan, công chức nhà nước có thẩm quyền dựa vào pháp luật để ban hành các quyết định trong quản lý, điều hành là một hình thức

A. Tuân thủ pháp luật.

B. thực thi pháp luật.

C. Áp dụng pháp luật.

D. sử dụng pháp luật.

Chọn đáp án: C vì áp dụng pháp luật là việc cơ quan, cá nhân có thẩm quyền căn cứ vào pháp luật để ra quyết định làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ cụ thể của cá nhân, tổ chức.

4. Thi hành pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật trong đó?

Thực thi pháp luật là một hình thức thực thi pháp luật, trong đó:

A. Chủ thể (luật) không được làm những việc mà pháp luật cấm.

B. Chủ thể thực hiện nghĩa vụ của mình bằng những hành động tích cực.

C. Chủ thể quyết định làm những gì pháp luật cho phép.

D. Chủ thể quyết định không làm những điều pháp luật cấm.

Chọn đáp án: C vì thực thi pháp luật được hiểu là hành vi của cá nhân, tổ chức nhằm thực hiện nghĩa vụ của mình và tích cực thực hiện những điều mà pháp luật đã quy định. Phương án C là phù hợp nhất, chủ thể thực hiện những gì pháp luật cho phép.

Như vậy, việc thi hành pháp luật được áp dụng chung cho mọi cá nhân, tổ chức và phải chủ động thực hiện những gì pháp luật yêu cầu. Xử phạt vi phạm pháp luật là biện pháp cưỡng chế, nếu pháp luật quy định mà cá nhân không chấp hành thì sẽ bị áp dụng biện pháp cưỡng chế. Ví dụ: Tòa án ra lệnh cho bị cáo A phải tháo dỡ nhà do xây dựng trái phép nhưng bị cáo A không thực hiện và cố ý cản trở lực lượng chức năng. Khi đó, cơ quan chức năng phải xử lý bằng cách chủ động tháo dỡ nhà khi hết thời hạn của A nhưng A không thực hiện.

5. Ví dụ về áp dụng luật tương tự

Áp dụng pháp luật tương tự là sử dụng các quy phạm pháp luật đang có hiệu lực đối với các mối quan hệ tương tự như những quan hệ cần xử lý để điều chỉnh những quan hệ cần xử lý nhưng không có quy phạm trực tiếp để điều chỉnh mối quan hệ đó. hệ thống đó.

Ví dụ: Khi ông Hào chết, một người phụ nữ tên Ngân đến nhận là vợ ông Hào và khai nhận di sản thừa kế của ông Hào. Để xác định chị Ngân có phải là vợ anh Hào hay không, cơ quan Nhà nước phải căn cứ vào quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình để giải quyết. Đây chính xác là trường hợp áp dụng luật tương tự. Vì không có quy định cụ thể nào áp dụng cho trường hợp này.

XEM THÊM TẠI: https://metaboliccookingreviews.org/

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *